Từ xưa đến nay, gỗ là một loại vật liệu rất được ưa chuộng sử dụng. Trong bài viết này, JAVICO sẽ giới thiệu tới bạn những thông tin về gỗ tròn như gỗ tròn là gì, có gì khác với gỗ xẻ, có những đặc điểm và ứng dụng ra sao…

Gỗ tròn là gì?

Gỗ tròn là gỗ nguyên liệu vẫn còn nguyên hình dạng sau khi khai thác và cắt khúc, tức là phải còn nguyên dạng hình trụ và tròn ở hai đầu, chưa được xẻ thành tấm, thanh, hộp. Một số quy định liên quan đến kích thước của gỗ tròn ở Việt Nam như sau:

  1. Đối với gỗ lóc lõi: Đường kính đầu nhỏ từ 10 cm tới dưới 20 cm, chiều dài từ 1 mét trở lên; hoặc Đường kính đầu nhỏ từ 20 cm trở lên, chiều dài từ 30 cm trở lên.
  2. Đối với gỗ rừng trồng, rừng tràm, rừng ngập mặn: Đường kính đầu nhỏ từ 6 cm trở lên, chiều dài từ 1 mét trở lên.
  3. Đối với gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếmPhụ lục Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp: Không phân biệt kích thước.

Có những quy định cụ thể về đường kính và chiều dài của gỗ tròn. (Ảnh từ Internet)

Có những quy định cụ thể về đường kính và chiều dài của gỗ tròn. (Ảnh từ Internet)

Phân loại gỗ tròn

Có rất nhiều các tiêu chí khác nhau để phân loại gỗ tròn, tiêu biểu có thể kể đến như:

  • Theo loại cây: Gồm 2 nhóm chính là gỗ tròn cây lá kim và gỗ tròn cây lá rộng. Gỗ tròn cây lá rộng thường cứng, bền, có khả năng chịu lực tốt, thường được dùng trong xây dựng, làm đồ nội thất… Gỗ tròn cây lá kim thường mềm, dẻo, dễ uốn cong, thường được dùng trong sản xuất pallet, ván ép… Trong mỗi nhóm sẽ lại gồm những loại gỗ của những loại cây cụ thể khác nhau với những đặc điểm về màu sắc gỗ, tính chất vật lí… khác nhau.

Gỗ sồi tròn là gỗ tròn của cây lá rộng.

Gỗ sồi tròn là gỗ tròn của cây lá rộng.

  • Theo quy cách: Gỗ tròn thường được phân loại theo kích thước, gồm kích thước nhỏ, kích thước trung bình và kích thước lớn. Gỗ tròn nhỏ có đường kính dưới 20 cm, thường được dùng để làm pallet, ván ép… Gỗ tròn trung bình có đường kính từ 20 đến 40 cm, thường được dùng trong sản xuất đồ nội thất, xây dựng… Gỗ tròn lớn có đường kính trên 40 cm, thường được dùng trong sản xuất các loại sản phẩm có kích thước lớn như xà, cột…

Dựa vào đường kính, người ta chia gỗ tròn thành các loại kích thước nhỏ, trung bình và lớn. (Ảnh từ Internet)

Dựa vào đường kính, người ta chia gỗ tròn thành các loại kích thước nhỏ, trung bình và lớn. (Ảnh từ Internet)

  • Theo chất lượng: Gồm 2 loại chính là gỗ tròn thông thường và gỗ tròn thượng hạng, được đánh giá qua các yếu tố như độ thẳng, độ cong vênh, các khuyết tật hiện diện trên gỗ… Gỗ tròn thông thường có chất lượng thấp hơn, thường được dùng để sản xuất các sản phẩm có yêu cầu về chất lượng thấp hơn so với gỗ tròn thượng hạng.

Gỗ tròn và gỗ xẻ khác gì nhau?

Dưới đây là bảng phân biệt gỗ tròn và gỗ xẻ:

Gỗ tròn

Gỗ xẻ

Tính chất

Giữ nguyên hình dạng của cây sau khi khai thác, có dạng hình trụ thon và 2 đầu tròn, chưa qua gia công thành các thanh, hộp, tấm.

Được chế biến thành các thanh, tấm, hộp hoặc các quy cách khác từ gỗ tròn.

Quy trình

Thu được từ quá trình thu hoạch cây, sau đó chỉ loại bỏ phần vỏ bên ngoài.

Thu được từ quá trình xẻ gỗ tròn theo chiều ngang/dọc… để tạo thành các thanh, tấm, hộp…

Ứng dụng

Thường được dùng cho các công trình xây dựng, làm cột/trụ, dùng để chế tác các sản phẩm gỗ, làm nguyên liệu cho việc chế biến thành các sản phẩm gỗ khác.

Thường được dùng để làm đồ nội thất, đồ gia dụng, các loại ván ốp, vách ngăn, làm nguyên liệu cho việc gia công thành các sản phẩm gỗ khác.

Cách đo đường kính, chiều dài gỗ tròn

  • Đường kính gỗ tròn: Đo ở 2 đầu lóng gỗ (trừ phần vỏ cây); ở mỗi đầu lóng cần đo ở 2 vị trí có đường kính nhỏ nhất và lớn nhất, sau đó tính giá trị trung bình để xác định số đo của đường kính. Đơn vị đo đường kính gỗ tròn là cm.

Đo đường kính gỗ tròn. (Ảnh từ Internet)

Đo đường kính gỗ tròn. (Ảnh từ Internet)

  • Chiều dài gỗ tròn: Đo khoảng cách ngắn nhất giữa mặt cắt ngang ở 2 đầu lóng gỗ; nếu mặt cắt ngang của đầu gỗ bị nghiêng hoặc lõng thì đo ở vị trí có chiều dài ngắn nhất. Đơn vị đo chiều dài gỗ tròn là m, lấy hai chữ số ở phần thập phân.

Cách tính khối gỗ tròn

Để tính mét khối gỗ tròn, người ta thường áp dụng công thức sau đây:

Cách tính khối gỗ tròn nếu diện tích mặt cắt tròn ở 2 đầu bằng nhau:

V = L x R x R x 3,14

Trong đó:

  • V (m3): Thể tích (khối lượng) của gỗ tròn
  • L (m): Chiều dài của khối gỗ tròn
  • S (m2): Diện tích mặt cắt tròn của 2 đầu khối gỗ tròn
  • R (m): Bán kính trình mặt tiết diện của khối gỗ tròn

Cách tính khối gỗ tròn nếu diện tích mặt cắt tròn ở 2 đầu không bằng nhau:

V = L x [(R1 x R1 x 3,14) + (R2 x R2 x 3,14)]/2

Trong đó:

  • V (m3): Thể tích (khối lượng) của gỗ tròn
  • L (m): Chiều dài của khối gỗ tròn
  • S (m2): Diện tích mặt cắt tròn của 2 đầu khối gỗ tròn
  • R1, R2 (m): Bán kính trình mặt tiết diện của 2 đầu của khối gỗ tròn

Hy vọng những thông tin trên đây đã giúp bạn hiểu hơn gỗ tròn là gì cũng như những đặc điểm của loại gỗ này.

Công ty TNHH Đầu tư thương mại Xuất nhập khẩu Nhật Việt tự hào là đơn vị chuyên cung cấp gỗ nguyên liệu nhập khẩu trực tiếp từ Nhật Bản, bao gồm gỗ tròn, gỗ xẻ, gỗ đã qua xử lý các loại. Các sản phẩm gỗ nhập khẩu từ Nhật Bản của chúng tôi có thể sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như xây dựng, nội thất, gia công chế biến ván gỗ, đồ gỗ phục vụ xuất khẩu…

Với bề dày kinh nghiệm và mối quan hệ mật thiết với nhiều đối tác trong ngành gỗ tại Nhật Bản, chúng tôi đảm bảo cung cấp đủ sản lượng gỗ với chất lượng tốt và giá cả cạnh tranh cho mọi đơn hàng.

Quý khách hàng quan tâm đến sản phẩm gỗ nhập khẩu Nhật Bản vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 090.345.2121 để được tư vấn chi tiết và nhận báo giá ưu đãi nhất. Xin trân trọng cảm ơn.